Skip to content

Cấu trúc tiếng Hàn - Bài 1 Giới thiệu bản thân

제 1 과: 인사와 자기소개

A-    Từ vựng

인사Chào hỏi
안녕Xin chào
자기Bản thân
소개Giới thiệu
의사Bác sĩ
약사Dược sĩ
간호사Y tá
학생/대학생Học sinh/ Sinh viên
선생님 = 교사Thầy, cô giáo
교수Giảng viên
주부Nội trợ
회사원Nhân viên công ty
은행원Nhân viên ngân hàng
공무원Công chức nhà nước
승무원Tiếp viên hàng không
관광안내원Hướng dẫn viên du lịch
비서Thư ký
미용사Thợ cắt tóc
우체부Người đưa thư
배달부Người giao hàng
변호사Luật sư
요리사Đầu bếp
점원Người bán hàng
식당종업원Nhân viên nhà hàng
경찰(관)Cảnh sát
소방관Lính cứu hỏa
군인Bộ đội
기자Nhà báo
화가Họa sĩ
영화 배우Diễn viên điện ảnh
영화 감독Đạo diễn điện ảnh
가수Ca sĩ
모델Người mẫu
비행기 조종사Phi công lái máy bay
노동자Người lao động chân tay
스님Nhà sư
목사Mục sư
신부Cha xứ
수녀Nữ tu sĩ
무직Tôi đang thất nghiệp
백수Tôi đang vô công rồi nghề (tiếng lóng)
실직중Hiện tại tôi đang thất nghiệp
구직중이에요Tôi đang tìm việc làm
취직했어요Tôi đã đi làm
퇴직했어요Tôi đã về hưu
개인 사업해요Tôi có cơ sở kinh doanh riêng
아르바이트를 해요Tôi đang làm việc bán thời gian

B-    Cấu trúc ngữ pháp

  1. Chào hỏi khi gặp nhau

Để chào hỏi khi gặp nhau, người Hàn Quốc thường nói: 안녕하세요? Hoặc 안녕하십니까?.  Hai câu này đều có nghĩa là “Xin chào”, nhưng câu chào “안녕하십니까?” thể hiện sự kính trọng , khuôn phép hơn. Còn câu chào “안녕하세요?” được dùng phổ biến tạo cảm giác thân thiện. Tuy nhiên, nếu khi bạn gặp ai đó vào tầm giờ ăn sáng, trưa, tối thì thay vì chào nhau bằng câu “안녕하세요?” hãy nói “밥 먹었어요?” hoặc “식사하 셨어요?”.

    2. Tự giới thiệu tên và nghề nghiệp

Để nói tên mình, chúng ta có thể dùng một trong hai mẫu câu sau:

  • 저는 + tên + 이에요/예요.
  • 저는 + tên +이라고 합니다/ 라고 합니다.

Trong mẫu câu thứ nhất, nếu tên các bạn kết thúc bằng một phụ âm thì sẽ cộng với “-이에요”. Còn nếu tên các bạn kết thúc bằng một nguyên âm thì sẽ được cộng với “-예요”.

Trong mẫu câu thứ hai, nếu tên các bạn kết thúc bằng một phụ âm thì sẽ cộng với “-이라고 합니다”. Còn nếu tên các bạn kết thúc bằng một nguyên âm thì sẽ cộng với “-라고 합니다”

Ví dụ:

저는 드엉이에요/ 저는 드엉이라고 합니다. Tên tôi là Dương.

저는 마이예요/ 저는 마이라고 합니다.         Tên tôi là Mai

Để nói mình làm nghề gì, ta dùng mẫu câu:

  • + Danh từ chỉ nghề nghiệp +

Trong mẫu câu này, nếu danh từ chỉ nghề nghiệp kết thúc bằng một phụ âm thì sẽ cộng với “이에요”. Còn nếu danh từ chỉ nghề nghiệp kết thúc bằng một nguyên âm thì sẽ được cộng với “예요”

Ví dụ:

저는 한국어 선생님이에요.      Tôi là giáo viên tiếng Hàn Quốc.

저는 가수예요.                             Tôi là ca sĩ.

저는 경찰이에요.                        Tôi là cảnh sát.

5/5 (2 bầu chọn)