Skip to content

Lịch sử ra đời của bảng chữ cái tiếng Hàn Quốc

Vào trước những năm 1443 sau Công Nguyên, Hàn Quốc sử dụng chủ yếu là các ký tự tiếng Hoa. Nhưng nó gây khó khăn cho mọi người trong việc đọc và viết, nên vua Sejong cùng một số học giả đã nghiên cứu và phát minh ra bảng chữ cái tiếng Hàn với tên gọi ban đầu là Hunmin Jeong-eum (Huấn dân chính âm; 訓民正音),có ý nghĩa là “Chính âm để trị dân”. Hangeul bao gồm 11 nguyên âm và 17 phụ âm. Cũng như các ngôn ngữ khác, âm tiết tiếng Hàn được tạo nên bởi sự kết hợp giữa các nguyên âm và phụ âm và được viết theo thứ tự từ trái sang phải và từ trên xuống dưới.
Hangeul – bảng chữ cái tiếng Hàn Quốc được công nhận là một trong những hệ thống chữ viết khoa học nhất trên thế giới. Các nguyên âm và phụ âm dễ phân biệt, cách biết rất gọn và đặc biệt, các phụ âm chỉ vị trí của miệng, môi và lưỡi.
Tên Hangeul do nhà nghiên cứu tiếng Hàn Ju Si-kyung tạo ra và được sử dụng từ năm 1913. Hangeul có nghĩa là bảng chữ cái của nước Hàn Quốc là chữ cái lớn nhất và tốt nhất trên thế giới, đứng như ý nghĩa của Hunmin Jeong-eum. Vào năm 1933, Hangeul được rút gọn xuống còn 10 nguyên âm và 14 phụ âm, tổng cộng là 24 chữ cái. Ngoài ra, bảng chữ cái tiếng Hàn Quốc còn có 11 nguyên âm đôi và 10 phụ âm đôi. Nếu thuộc bảng chữ cái tiếng Hàn này, thì việc học tiếng Hàn trở nên quá dễ dàng với bạn.


II. Bảng chữ cái tiếng Hàn và cách đọc
1. Nguyên âm
·         10 nguyên âm cơ bản:ㅏ, ㅑ, ㅓ, ㅕ, ㅗ, ㅛ, ㅜ, ㅠ, ㅡ, ㅣ
·         11 nguyên âm đôi (ghép): 애, 얘, 에, 예, 와, 왜, 외, 워, 웨, 위, 의



 Nguyên âm trong bảng chữ cái tiếng Hàn và cách đọc
Nguyên âm được tạo bởi các nét chính là nét thẳng đứng gọi là “nguyên âm dạng đứng” và nguyên âm được tạo bởi các nét chính dạng ngang là “nguyên âm dạng ngang”.
·         ㅏ,ㅑ,ㅓ,ㅕ,ㅣ: nguyên âm dạng đứng
·         ㅗ, ㅛ, ㅠ, ㅜ, ㅡ : nguyên âm dạng ngang
Bảng chữ cái tiếng Hàn và cách ghép chữ
Nguyên âm trong bảng chữ cái tiếng Hàn được viết theo chiều từ trên xuống và từ trái qua phải. Nhờ có bảng chữ cái tiếng Hàn dịch sang tiếng Việt bạn cũng có thể ghép chữ Hàn dễ dàng hơn. Hãy tải bảng chữ cái tiếng Hàn chuẩn trên bàn phím để tiện cho việc gõ tiếng Hàn.
Ví dụ:
·          +  =             
·          +  =           
·          +  = 



Từ vựng
·         아이 (a i)* :   Em bé
·         여유 (yơ yu) :  Dư thừa
·         여우 (yơ u) : Con cáo
·         이유 (i yu) : Lý do
·         우유 (u yu) : Sữa
·         야유 (ya yu) : Đi dã ngoại, picnic, Sự giễu cợt, trêu đùa.
·         아우 (a u) : Em
·         오이 (ô i) : Dưa chuột
(*) là cách đọc bảng chữ cái tiếng Hàn phát âm tiếng việt ví dụ 아이 đọc là [a] [i].
2. Phụ âm
Phụ âm cơ bản
Hệ thống phụ âm của Hangeul  bao gồm 19 phụ âm:
·         14 phụ âm cơ bản
·         5 phụ âm đôi
Nếu đứng một mình phụ âm không tạo thành âm, chỉ khi kết hợp với một nguyên âm nào đó nó mới trở thành âm tiết phụ. Phụ âm được phát âm với nhiều âm tương tự nhau tùy theo nó kết hợp với nguyên âm nào và âm tiết đó được phát âm như thế nào.
Phát âm
Nếu phụ âm ㅇ đứng ở vị trí phụ âm cuối thì sẽ phát âm là (ng) , nó tương đương trong tiếng Việt. Nhưng nếu nó đứng ở đầu của âm tiết thì nó sẽ không được phát âm.
Các phụ âm ㅊ, ㅋ, ㅌ, ㅍ là âm bật hơi. Chúng được phát âm bằng cách bật mạnh, đẩy không khí qua miệng.
Phụ âm đôi
Phụ âm đôi là những phụ âm được tạo thành bởi việc lặp lại các phụ âm cơ bản. Trong hệ thống chữ Hangul – bảng chữ cái tiếng Hàn Quốc phụ âm có 5 phụ âm đôi.



Dựa theo các phương pháp phát âm khác nhau ta có thể chia thành 3 loại:
·         Phụ âm thường là những  phụ âm được phát âm mà không khí được đẩy ra không quá mạnh hoặc quá căng
·         Phụ âm bật hơi là những phụ âm được phát âm với luồng không khí được đẩy mạnh ra ngoài từ khoang miệng
·         Phụ âm căng là những phụ âm được phát âm với cơ lưỡi căng.



Phụ âm cuối
Những phụ âm đứng ở cuối âm tiết được gọi là phụ âm cuối. Trong bảng chữ cái tiếng Hàn chuẩn chỉ có 7 âm ở vị trí phụ âm cuối có thể phát âm được, còn các phụ âm khác đều bị biến đổi và được phát âm giống 1 trong 7 phụ âm đó.


Trong số các phụ âm cuối, có những phụ âm cuối được hình thành bởi sự kết hợp của 2 phụ âm. Tùy theo trường hợp cụ thể khác nhau mà ta có thể phát âm theo phụ âm trước hoặc phụ âm sau.
Những phụ âm cuối là phụ âm đôi được phát âm theo phụ âm trước: 
Ví dụ: 앉다 [안따],  많다 [만타],  여덟 [여덜],  값 [갑],  없다 [업따].
Những phụ âm cuối là phụ âm đôi được phát theo phụ âm sau:  
Ví dụ: 닭 [닥],   밝더 [벅다],  맑다 [막다],  젊다 [점따].
Từ vựng
떡: Bánh nếp.           빵: Bánh mì.           딸기: Dâu tây.               옷: Áo.               꽃: Hoa
생선: Cá.                 지갑: Ví.                 발: Chân                       잎: Lá.               닭: Gà.
Sau bài này, chúng ta có thể làm quen với bảng chữ cái tiếng Hàn và cách đọc, cách phát âm và những khái niệm cơ bản về chữ Hangeul, cũng như cách ghép và viết chữ trong tiếng Hàn. Chúc các bạn học tốt!

 
5/5 (3 bầu chọn)