Skip to content

Bài 41: Muốn mua quà để gửi tặng

Muốn mua quà để gửi tặng

Những dạng bổ ngữ được sử dụng đi kèm trong câu xuất hiện ngày một nhiều. Lần này chúng tôi sẽ giới thiệu đến mọi người dạng “ Bổ ngữ xu hướng phức hợp “.Bổ ngữ này được tạo thành khi hai động từ thể hiện phương hướng của hành động diễn ra cùng lúc.

Đàm thoại:

A:快放假了,我们到底做什么好呢?
Kuài fàngjià le, wǒmen dàodǐ zuò shénme hǎo ne?
Sắp đến kỳ nghỉ hè rồi, chúng ta nên làm gì đây ?B:你不是要去旅行吗?
Nǐ búshì yào qù lǚxíng ma?
Không phải là bạn muốn đi du lịch sao ?
A:对,但是现在开始准备,来得及来不及?
Duì, dànshì xiànzài kāishǐ zhǔnbèi, láidejí láibùjí?
Đúng vậy.Nhưng bây giờ mới chuẩn bị thì có kịp không ?B:应该没问题。
Yīnggāi méi wèntí.
Chắc sẽ kịp mà.
A:中国的名胜古迹多得很,去哪里呢?
Zhōngguó de míngshèng gǔjì duōdehěn, qù nǎli ne?
Trung Quốc có nhiều danh lam thắng cảnh và di tích, chúng ta nên đi chỗ nào đây?B:你说吧,听你的。
Nǐ shuō ba, tīng nǐ de.
Đi đến nơi mà bạn muốn đi đó. Chúng tôi thì đi đâu cũng được
A:先去桂林吧,那里的风景美极了。
Xiān qù Guìlín ba, nàli de fēngjǐng měi jíle.
Vậy trước tiên chúng ta hãy đi đến Quế Lâm đi, nghe nói phong cảnh ở đó tuyệt vời lắmB:从这里到桂林坐火车要多长时间?
Cóng zhèli dào Guìlín zuò huǒchē yào zuò duōcháng shíjiān?
Từ đây đi đến Quế Lâm ngồi xe lửa mất bao lâu vậy?
A:大概二十多个小时。我们在桂林玩三四天,然后去上海。
Dàgài děi èrshí duō ge xiǎoshí, wǒmen zài Guìlín wán sān sìtiān, ránhòu qù Shànghǎi.
Có lẽ khoảng 20 tiếng. Chúng ta chơi 3~4 ngày ở Quế Lâm rồi sau đó cùng nhau đi đến Thượng HảiB:这个计划不错,就这么办吧。
Zhège jìhuà búcuò, jiù zhème bàn ba.
Kế hoạch này được đấy, Chúng ta cứ thế mà làm đi.
A:去上海的时候,我想买礼物寄回家去。
Qù Shànghǎi de shíhou, wǒ xiǎng mǎi xiē lǐwù jì huí jiā qù.
Đến Thượng Hải, tôi muốn mua thứ gì đó để gửi về cho nhà.B:对,上海有各种各样的购物中心,东西比这里多得多。对了,听说日本进口食品也很多,到时候我们顺便看一下吧。
Duì, Shànghǎi yǒu gèzhǒnggèyàng de gòuwù zhōngxīn, dōngxi bǐ zhèli duō deduō. Duìle, tīngshuō Rìběn jìnkǒu shípǐn yě hěn duō, dào shíhou wǒmen shùnbiàn kàn yíxià ba.
Đúng rồi, Ở Thượng Hải có rất nhiều trung tâm mua sắm và hàng hóa ở đó cũng phong phú, đa dạng lắm .Nghe nói cũng có nhiều hàng được nhập khẩu từ Nhật vào, đến lúc đó chúng ta hãy đi xem thử đi nào.

Từ đơn:

到底(dàodǐ/副詞):Rốt cuộc, tóm lại ( Dùng để nhấn mạnh trong câu nghi vấn )
准备(zhǔnbèi/動詞):Chuẩn bị.
来得及(láidejí/動詞):Kịp ( thời gian )
来不及(láibùjí/動詞):Không kịp ( thời gian )
然后(ránhòu/接続詞):Sau đó, kế tiếp.
计划(jìhuà/名詞):Kế hoạch
办(bàn/動詞):Làm, xử lý.
各(gè/代詞):Từng cái, mỗi cái.
购物(gòuwù/名詞):Mua sắm
中心(zhōngxīn/名詞):Trung tâm ( hệ thống quan trọng, trung tâm )
※Nếu dịch sang tiếng Anh thì nó là “ Center “进口(jìnkǒu/動詞):Nhập khẩu
食品(shípǐ/名詞):Thực phẩm
顺便x(shùnbiàn/副詞):Nhân tiện
到时候(dào shíhou):Đến lúc đó.

Cụm từ cần chú ý thứ 1: Cách nói của cụm từ “ Trông cậy ở bạn “, “ Trông có vẻ thích “

Trong bài đã xuất hiện câu “「你说吧,听你的(Nǐ shuō ba, tīng nǐ de)」: Đi đến nơi mà bạn muốn đi đấy, chúng tôi thì ở đâu cũng được. “ Nhìn lướt qua ta sẽ cảm thấy nguyên văn và phần dịch không khớp nhau có phải không? Vậy thì dạng câu này thể hiện ý nghĩa như thế nào đây ?
Nếu như dịch trực tiếp theo câu chữ thì nó sẽ có nghĩa “ Bạn hãy nói đi, chúng tôi sẽ nghe theo lời bạn nói “.「说」 trong trường hợp này tất nhiên sẽ mang nghĩa “ Nói (= speak ) “. Ngoài ra nó còn hàm chứa nghĩa “ Nói ý kiến của bản thân “, “ Đề xuất “, “Đề án “. Bên cạnh đó từ 「听」xuất hiện ở phía sau cũng tương tự, ngoài nghĩa ban đầu là “ Nghe (listen) “, nó còn mang nghĩa “ Đồng ý “, “ Nghe theo những điều người khác nói “
Ở đây nếu dịch theo nghĩa của tiếng Nhật nó sẽ trở thành “ Hãy nói ra ý kiến gì đi, vì chúng tôi sao cũng được “. Trong bài này câu này đang được dịch suôn theo mạch văn.

Cụm từ cần chú ý thứ 2:

对了(duìle)」: Sử dụng Khi chợt nhớ ra điều gì đó.
Đây là dạng câu được sử dụng trong trường hợp bản thân nhớ ra một điều gì đó liền lôi kéo sự chú ý của đối phương bằng câu “ À, đúng rồi”, “ Vì vậy mà…” và bắt đầu một đề tài trò chuyện mới hay nói bổ sung những điều mà trước đó thiếu.

Ngữ pháp 1:“ Bổ ngữ xu hướng phưc hợp với các dạng như Làm ~ ( Xuất hiện ) và làm ~ ( quay trở lại )

Đây là mẫu câu sử dụng hai bổ ngữ thể hiện vai trò của động từ để tạo thành “ Bổ ngữ xu hướng phức hợp “, nó dùng để thể hiện phương hướng của động từ một cách phức tạp và chính xác hơn.

Trong bài đàm thoại có sử dụng mẫu câu 「我想买些礼物寄回家去(Wǒ xiǎng mǎi xiē lǐwù jì huí jiā qù)」
Đằng sau động từ sẽ là những động từ thể hiện phương hướng với vai trò là bổ ngữ như
上(shàng/Lên)」「下(xià/Xuống)」「进(jìn/Vào)」「出(chū/Ra)」「回(huí/Quay về)」「过(guò/Vượt quá)」「起(qǐ/Khởi hành)」, ngoài ra còn có những bổ ngữ của động từ đi kèm như 「去(qù/Đi)」「来(lái/Đến)」
V+C1(上/下/进/出/回/过/起)+C2(去/来) → C1+C2=1C
V+C1(上/下/进/出/回/过/起)+O+C2(去/来)
※Ta cần chú ý vị trí đặt từ chỉ mục đích
Bộ phận 「寄回家去」trong câu 「我想买些礼物寄回家去」tương ứng trong trường hợp này.
寄(V)+回(C1)+家(O)+去(C2)=Gửi về nhà

Ví dụ:

他从教室走出来了。(Tā cóng jiàoshì zǒu chūlái le./ Anh ấy đã đi ra từ phòng học)
※S(他)+V(走)+C1(出)+C2(来了)=S(他)+V(走)+C(出来了)他想买些东西寄回去。(Tā xiǎng mǎi xiē dōngxi jì huíqù./ Anh ấy muốn mua quà gửi về nhà)
※S(他)+V(寄)+C1(回)+C2(去)=S(他)+V(寄)+C(回去)上课了,老师走进教室来了。(Shàngkè le, lǎoshī zǒu jìn jiàoshì láile./ Tiết học bắt đầu và giáo viên đã vào lớp rồi.)
※S(老师)+V(走)+C1(进)+O(教室)+C2(来了)那些照片都寄回国去了。(Nàxiē zhàopiàn dōu jì huíguó qù./ Những bức ảnh đó đều đã gửi về nước rồi.)
※S(那些照片)+V(寄)+C1(回)+O(国)+C2(去了)

Ngữ pháp 2: Câu nghi vấn 「不是…吗?」

Trong bài đàm thoại đã xuất hiện câu 「你不是要去旅行吗?(Nǐ búshì yào qù lǚxíng ma?)」Không phải bạn muốn đi du lịch sao ?
Trong tiếng hoa rất thích sử dụng dạng câu hỏi ngược. Khi sử dụng mẫu câu này câu văn sẽ càng được nhấn mạnh, tuy nhiên mọi người không cần suy nghĩ quá phức tạp về mẫu câu 「不是…吗?」 này. trong tiếng Việt cũng thường sử dụng mẫu “ Không phải như vậy sao ?”_ Đây là câu hỏi ngược dùng cho thể phủ định “ Không phải “

Ví dụ:

你不是要走吗?(Nǐ búshì yào zǒu ma?/ Không phải bạn về nhà sao ? =Dùng 你要走làm tiền đề)
这个房间不是很干净吗? (Zhège fángjiān búshì hěn gānjìng ma?/ Căn phòng này không phải sạch đẹp sao ? = Nhắc nhở rằng这个房间很干净)

Chúc các bạn học tốt. Cám ơn các bạn đã ghé thăm website của chúng tôi

5/5 (2 bầu chọn)